[TPHCM] Hướng dẫn đọc mMRC chẩn đoán bệnh phổi cấp tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính(COPD-Chronic Obtructive Pulmonary Disease) được phân loại theo bốn mức độ (A,B,C,D) và thang điểm mMRC là một trong bốn phương pháp chẩn đoán bệnh trạng tốt nhất.
Hút thuốc lá được coi là một nguyên nhân chính gây ra bệnh này. Việt Nam là một trong các nước đứng đầu thế giới về hút thuốc lá, với hơn 47% nam và 1,5% nữ. Vì vậy viêc ngăn ngừa và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vẫn còn là thách thức lớn đối với việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng tại nước ta. Việc phân loại giai đoạn đúng giúp điều trị và tiên lượng nguy cơ tử vong cho bệnh nhân.
1. Định nghĩa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Được định danh với tên gọi GOLD 2015 (Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease – Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính) định nghĩa:
COPD là bệnh thường gặp có thể dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi sự tắc nghẽn đường thở tiến triển ngày càng nặng dần, liên quan tới phản ứng viêm bất thường của đường thở và nhu mô phổi bởi các phần tử và khí độc hại.
Các đợt cấp và bệnh đồng mắc góp phần làm tăng mức độ nặng ở mỗi bệnh nhân.
A. CHẨN ĐOÁN
- Chẩn đoán lâm sàng nên được nghĩ tới ở bất cứ bệnh nhân nào có khó thở, ho, khạc đờm mạn tính, và/ hoặc tiền sử tiếp xúc yếu tố nguy cơ của bệnh.
- Đo chức năng thông khí: được yêu cầu để khẳng định chẩn đoán khi có FEV1/FVC sau test giãn phế quản < 70%.
B. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NẶNG COPD
Việc cần thiết đánh giá COPD nhằm mục đích:
Xác định mức độ nặng của bệnh, các tác động trên tình trạng sức khỏe bệnh nhân, và các nguy cơ trong tương lai (cơn kịch phát, nhập viện, tử vong). Quan tâm các khía cạnh riêng rẽ sau:
-
Đánh giá triệu chứng
-
Đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở
-
Đánh giá nguy cơ đợt cấp
-
Đánh giá bệnh kèm theo
Thang điểm mMRC từ thấp đến cao
Bảng điểm đánh giá khó thở MRC |
Điểm |
Khó thở khi gắng sức mạnh |
0 |
Khó thở khi đi vội trên đường bằng hay đi lên dốc nhẹ |
1 |
Đi bộ chậm hơn người cùng tuổi vì khó thở hoặc phải dừng lại để thở khi đi cùng tốc độ của người cùng tuổi trên đường bằng. |
2 |
Phải dừng lại để thở khi đi bộ khoảng 100m hay vài phút trên đường bằng |
3 |
Khó thở nhiều đến nỗi không thể ra khỏi nhà, khi thay quần áo |
4 |
C. Đánh giá dựa vào hô hấp kí
Phân độ COPD dựa vào đo chức năng hô hấp được thể hiển ở bảng bảng 2.2. Tuy nhiên, người ta thấy rằng, ít có mối liên quan giữa mức độ nặng của FEV1 và triệu chứng cũng như chất lượng cuộc sống của bệnh nhân COPD. Chính vì lý do đó, bắt buộc chúng ta phải sử dụng các thang điểm đánh giá triệu chứng để phân độ bệnh.
Bảng 2 dựa theo hô hấp ký
Phân giai đoạn nặng của COPD theo Hô hấp ký |
|
Giai đoạn |
Đặc điểm (FEV1/FVC < 70%) |
GOLD I: Nhẹ |
FEV1 > 80% giá trị dự đoán |
GOLD II: Trung bình |
50% |
GOLD III: Nặng |
30% |
GOLD IV: Rất nặng |
FEV1 < 30% giá trị dự đoán |
D. Đánh giá đợt cấp
Đợt cấp COPD được định nghĩa khi các triệu chứng về hô hấp của bệnh nhân trở nên tệ hơn và vượt ra khỏi ngưỡng thay đổi hằng ngày dẫn đến bệnh nhân phải thay đổi thuốc. Bệnh nhân sẽ có tiên lượng xấu và nguy cơ tử vong cao nếu có hơn 2 đợt cấp hoặc 1 đơt cấp phải phải nhập viện trong năm.
Tóm lại dựa vào các yếu tố trên COPD được phân làm 4 nhóm sau:
Nhóm A: Nguy cơ thấp, triệu chứng ít, đặc trưng với GOLD 1 hoặc GOLD 2 (giới hạn đường thở nhẹ hoặc trung bình), và /hoặc có 0-1 đợt cấp trong một năm, không có đợt cấp phải nhập viện, và thang điểm CAT < 10 hoặc mMRC từ 0-1.
Nhóm B: Nguy cơ thấp, triệu chứng nhiều, đặc trưng với GOLD 1 hoặc GOLD 2 (giới hạn đường thở nhẹ hoặc trung bình), và /hoặc có 0-1 đợt cấp trong một năm, không có đợt cấp phải nhập viện, và thang điểm CAT ≥ 10 hoặc mMRC ≥ 2.
Nhóm C: Nguy cơ cao, triệu chứng ít, đặc trưng với GOLD 2 hoặc GOLD 3 (giới hạn đường thở nặng hoặc rất nặng), và /hoặc có ≥ 2 đợt cấp trong một năm, có ≥ 1 đợt cấp phải nhập viện, và thang điểm CAT < 10 hoặc mMRC từ 0-1.
Nhóm D: Nguy cơ cao, triệu chứng nhiều, đặc trưng với GOLD 2 hoặc GOLD 3 (giới hạn đường thở nặng hoặc rất nặng), và /hoặc có ≥ 2 đợt cấp trong một năm, có ≥ 1 đợt cấp phải nhập viện, và thang điểm CAT ≥ 10 hoặc mMRC ≥ 2.
2. Kết luận
Việc phân độ COPD có ý nghĩa quan trọng trong điều trị cũng như tiên lượng nguy cơ tử vong của bệnh nhân. Triệu chứng hô hấp của bệnh không tương xứng hoàn toàn với xét nghiệm đo chức năng hô hấp, nên cần phải đánh giá toàn diện bằng các thang điểm về khó thở và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
*Lưu ý: Hiệu quả của việc điều trị còn tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người