Thu gọn danh mục
Danh mục bài viết

Tràn dịch màng phổi là bệnh gì

Ngày đăng : 28-06-2021 - Lượt xem : 1598

Tràn dịch màng phổi là một triệu chứng không hiếm gặp ở người được xác định nguyên nhân chính là do màng phổi là tích tụ dịch trong khoang màng phổi . Tìm hiểu bệnh lý này qua bài viết sau nhé.

tràn dịch màng phổi là bị gì

1. Nguyên nhân tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi thường được phân loại là dịch thấm hoặc dịch tiết dựa trên đặc trưng xét nghiệm của dịch (xem Bảng: Tiêu chuẩn để xác định dịch tràn dịch màng phổi dịch tiết). Cho dù là một bên hay hai bên, tràn dịch dịch thấm thường có thể được điều trị mà không cần đánh giá rộng, trong khi nguyên nhân của dịch tiết đòi hỏi phải làm sáng tỏ Có rất nhiều nguyên nhân (xem Bảng: Nguyên nhân gây ra tràn dịch màng phổi*).
 
Tràn dịch dịch thấm được gây ra bởi sự kết hợp tăng áp thủy tĩnh và giảm áp lực huyết tương Suy tim là nguyên nhân phổ biến nhất, theo sau là xơ gan với cổ trướng và do giảm albumin máu, thường là do hội chứng thận hư.
 
Tràn dịch màng phổi dịch tiết được gây ra bởi các quá trình tại chỗ dẫn đến tăng tính thấm mao mạch kết quả là xuất tiết ra dịch, protein, tế bào và các thành phần huyết thanh khác. Nguyên nhân rất nhiều; phổ biến nhất là viêm phổi, ung thư, tắc mạch phổi, nhiễm virut, và Lao.
 
Hội chứng móng tay màu vàng là một rối loạn hiếm gặp gây tràn dịch màng phổi mãn tính, phù bạch huyết và móng tay vàng loạn dưỡng - tất cả đều là hậu quả của rối loạn dẫn lưu bạch huyết.
 
nguyên nhân tràn dịch màng phổi
 
Tràn dưỡng chấp màng phổi (chylothorax) là tràn dịch màu trắng sữa có triglycerides cao gây ra bởi chấn thương hoặc khối u tân sinh ( thường là u lympho) gây tổn thương ống ngực tràn dưỡng chấp cũng xảy ra với hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên
 
tràn dịch giả dưỡng chấp (cholesterol hoặc giả dưỡng chấp) giống như tràn dưỡng chấp nhưng có ít triglycerides và có hàm lượng cholesterol cao. tràn dịch giả dưỡng chấp được cho là do sự giải phóng cholesterol từ các hồng cầu và bạch cầu trung tính vỡ ra trong các tràn dịch kéo dài khi sự hấp thu bị chặn bởi màng phổi bị dày lên.
 
tràn máu màng phổi là dịch máu trong khoang màng phổi ( Hct dịch màng phổi> 50% máu ngoại biên) do chấn thương hoặc,hoặc hiếm khi, do bệnh rối loạn đông máu hoặc sau khi vỡ mạch máu lớn như động mạch chủ hay động mạch phổi.
 
tràn mủ màng phổi là mủ trong khoang màng phổi. Tràn mủ màng phổi có thể xảy ra như một biến chứng của viêm phổi, phẫu thuật lồng ngực, áp xe (phổi, gan, dưới hoành), hoặc chấn thương thấu ngực với nhiễm trùng thứ phát. Tràn mủ màng phổi rò ra thành ngực là sự lan rộng ra mô mềm của mủ dẫn đến nhiễm trùng thành ngực và dẫn lưu ra ngoài.
 
Phổi treo là một phổi được bao bọc bởi một vỏ xơ do mủ hoặc khối u. Bởi vì phổi không thể nở, áp lực màng phổi trở nên âm hơn bình thường, làm tăng sự thấm dịch từ các mao mạch màng phổi lá thành. dịch có đặc điểm là ranh giới giữa dịch thấm và dịch tiết; là dịch có các giá trị sinh hóa nằm trong khoảng 15% mức cutoff cho các tiêu chí của Light (xem Bảng: Tiêu chuẩn để xác định dịch tràn dịch màng phổi dịch tiết).
 
Tràn dịch do thầy thuốc có thể là do di chuyển hoặc sai vị trí ống mở thông dạ dày vào trong khí quản hoặc thủng tĩnh mạch chủ trên sau đặt catherter tĩnh mạch trung tâm, dẫn đến sự dịch chuyển ống thức ăn hoặc dịch truyền tĩnh mạch vào khoang màng phổi
 
Tràn dịch màng phổi không có nguyên nhân rõ ràng thường là do thuyên tắc phổi, lao hoặc ung thư. Nguyên nhân chưa được biết đến với khoảng 15% tràn dịch ngay cả sau khi nghiên cứu sâu rộng; tràn dịch này được cho là do nhiễm virut.

 

 

2. Chẩn đoán tràn dịch màng phổi y học

2.1 Chẩn đoán xác định:

- Bệnh nhân có thể có đau ngực sườn lưng, đau tăng lên khi hít thở sâu, ho khan khi thay đổi tư thế, khó thở xuất hiện và ngày một tăng khi lượng dịch nhiều.

- Hội chứng 3 giảm: gõ đục, rung thanh mất, rì rào phế nang mất.

- Hình ảnh phim X-quang phổi: TDMP số lượng ít chỉ thấy góc sườn hoành tù, sớm nhất là góc sườn hoành phía sau trên phim nghiêng. TDMP trung bình thấy hình mờ đậm, đồng đều, ở 1/3 dưới phế trường, có thể thấy đường cong mà phía lõm quay lên trên (đường cong Damoiseau). TDMP nhiều: mờ đều quá 1/2 phổi, đẩy tim sang bên đối diện.

-      Trong  trường  hợp  tràn  dịch  màng  phổi  khu  trú cần kết hợp siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính để xác định vị trí.

-      Chọc dò màng phổi có dịch: là tiêu chuẩn vàng.

bảng chẩn đoán tràn dịch màng phôi

Lưu ý: bệnh nhân được chẩn đoán tràn dịch màng phổi dịch tiết khi có ít nhất 1 tiêu chuẩn phù hợp với dịch tiết.

2.2 Chẩn đoán nguyên nhân:

*Dịch thấm:

-      Hội chứng thận hư, suy thận mạn.

-      Xơ gan cổ trướng.

-      Suy tim trái không hồi phục.

-      Thẩm phân phúc mạc.

-      Suy giáp.

-      Hội chứng Demon-Meigs.

-      Suy dinh dưỡng. *Dịch tiết:

-      Do lao.

-      Do ung thư.

-      Do nhiễm trùng phổi và màng phổi (vi khuẩn, nấm, vi rút ký sinh trùng như a míp, sán lá phổi, sán lá gan lớn).

-      Do nghẽn tắc động mạch phổi.

-  Do các bệnh hệ thống (lupus, viêm khớp dạng  thấp...).

*Tràn dịch màng phổi dịch màu máu: dịch có màu đỏ máu, Hemoglobin dịch màng phổi/hemoglobin máu < 0,5.

Ung thư  màng phổi, ung thư  di căn tới màng phổi.

Lao màng phổi.

Tràn  máu  màng  phổi:  tỷ  lệ  hemoglobin  dịch  màng phổi/ hemoglobin máu > 0,5.

-      Do chấn thương lồng ngực.

-      Ung thư  màng phổi, ung thư  di căn tới màng phổi.

-      Tai biến của các thủ thuật thăm dò màng phổi: chọc dò màng phổi, sinh thiết màng phổi,…

-      Vỡ phình tách động mạch chủ ngực.

-      Bệnh Rendu Osler.

*Tràn dưỡng chấp màng phổi: Dịch màng phổi trắng như sữa, tái phát rất nhanh. Soi vi thể thấy những giọt mỡ. Mỡ toàn phần của dịch màng phổi 1-4 g/100 ml. Triglycerid dịch màng phổi > 110 mg%.

-      Do chấn thương lồng ngực.

-      Phẫu thuật lồng ngực gây lỗ dò ống ngực - màng phổi.

-      Viêm bạch mạch do lao, giun chỉ.

-      Do ung thư  hệ lympho hoặc ung thư  phế quản di căn.

*Các nguyên nhân TDMP thường gặp trên lâm sàng bao gồm:

-      Lao màng phổi.

-      Viêm phổi màng phổi.

-      Suy tim sung huyết.

-      Ung thư.

-      Xơ gan.

3. Các phương pháp điều trị tràn dịch màng phổi 

3.1 Điều trị nội khoa:

-  Điều trị TDMP dịch thấm:

 Điều trị bệnh nguyên phát. Chọc tháo dịch MP trong trường hợp TDMP quá nhiều gây khó thở.

- Điều trị TDMP dịch tiết:  Điều trị triệu chứng. TDMP nhiều có suy hô hấp:

+ Thở ôxy.

+ Chọc tháo dần chia làm nhiều lần, mỗi lần ≤  1 lít.

+ Phục hồi chức năng hô hấp sớm và kéo dài.

-       TDMP nhiều, tái phát nhanh do ung thư:

+ Gây dính màng phổi bằng bột talc, povidon iod...

tràn dịch màng phổi là gì

+ Không gây dính khi tràn dịch mà phổi không nở được hoàn toàn (như trong xẹp phổi), hay có kèm theo tràn dịch màng ngoài tim.

*     Điều trị căn nguyên:

-      Tràn dịch màng phổi do nhiễm khuẩn phổi màng phổi (đọc thêm bài hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tràn mủ màng phổi):

Chọc tháo, mở màng phổi dẫn lưu sớm, kết hợp bơm rửa hàng ngày với natriclorua 0,9%.

Trường hợp tràn mủ màng phổi khu trú, đã vách hóa: cần tiến hành mở màng phổi dưới hướng dẫn của siêu âm màng phổi hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực.

Kháng sinh: dùng trong 4 - 6 tuần.

Đường tiêm tĩnh mạch, liều cao, thích hợp với các vi khuẩn gây bệnh trong các trường hợp viêm màng phổi do vi khuẩn, dùng ít nhất 2 kháng sinh.

Lúc đầu khi chưa có kháng sinh đồ nên dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn kỵ khí, phế cầu và các trực khuẩn Gram (-): Amoxicilin -Aacid Clavulanic 3-6 g/ngày hoặc Cephalosporin thế hệ 3: 3-6 g/ngày; dùng kết hợp với Gentamycin 3-5 mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc Amikacin 15 mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần.

Nếu không có điều kiện có thể dùng Penicilin liều cao (20-50 triệu đơn vị/ngày tuỳ theo cân nặng).

Nếu dị ứng với Penicilin thì dùng Clindamycin.

Thay đổi thuốc theo diễn biến lâm sàng và kết quả kháng sinh đồ.

Điều trị các bệnh toàn thân, các ổ nhiễm trùng nguyên phát.

-      Điều trị tràn dịch màng phổi do lao:

Nguyên tắc:

+ Chọc tháo hết dịch màng phổi sớm là biện pháp tốt nhất để chống dính màng phổi.

+ Dùng thuốc chống lao (tham khảo thêm phác đồ điều trị của chương trình chống lao quốc gia).

Liều dùng các thuốc chống lao:Streptomycin 15 mg/kg/ngày. Rifampicin 10 mg/kg/ ngày. INH 5 mg/kg/ngày.

Pyrazinamid 25 mg/kg/ngày. Ethambutol 20 mg/kg/ngày. Phác đồ chống lao: 2 HRZS (E)/4 RH.

Có một số phác đồ điều trị khác cũng với nguyên tắc kết hợp 3-5 thuốc chống lao. Ngoài ra, còn có một số phác đồ riêng cho các trường hợp có bệnh lý gan, thận.

Vitamine B6 25 mg/ngày phòng biến chứng thần kinh của INH.

Kiểm tra mắt (thị lực, thị trường, sắc giác) trước khi điều trị và khi có bất thường trong quá trình điều trị. Kiểm tra chức năng gan, thận 2 lần trong tháng đầu tiên rồi mỗi tháng 1 lần cho đến khi kết thúc điều trị. Lưu ý kiểm tra lại chức năng gan, thận ngay khi có biểu hiện bất thường (vàng da, vàng mắt, mệt mỏi, nôn, chán ăn,…).

Phát hiện các tác dụng phụ khác của thuốc (nhìn mờ, đau khớp, chóng mặt).

- Phục hồi chức năng: Tập thở, thổi bóng, tập cácđộng tác làm giãn nở lồng ngực bên bị bệnh sớm và kéo dài.

- Điều trị TDMP do các căn nguyên khác: Tuỳ theo căn nguyên.

+ Trong tràn dưỡng chấp màng phổi: ngoài trường hợp can thiệp ngoại khoa được thì việc điều trị chủ yếu là chế độ ăn hạn chế lipid.

Điều trị dự phòng dính màng phổi và các trường hợp TDMP đã vách hoá:

 Chọc tháo sớm và chọc tháo hết dịch màng phổi là biện pháp tốt nhất để phòng vách hoá và dính màng phổi.

+  Khi đã xuất hiện TDMP vách hoá, nếu có điều kiện cóthể tiến hành:

Bơm Streptokinase 100.000 - 300.000 đơn vị x 1 lần /ngày vào khoang màng phổi, sau đó kẹp ống dẫn lưu 2-4 giờ, rồi mở ống dẫn lưu hút liên tục. Không bơm Streptokinase sau 6 ngày kể từ lần bơm đầu tiên.

 

Sau khi dùng Streptokinase phải đưa cho bệnh nhân thẻ có ghi rõ việc đã dùng Streptokinase để lần khác nếu có chỉ định dùng lại thuốc tiêu sợi huyết thì không dùngSstreptokinase nữa mà dùng loại thuốc khác phòng tai biến dị ứng.

Nội  soi  khoang  màng  phổi  để  phá  bỏ  các  vách ngăn bóc dính màng phổi.

3.2  Điều trị ngoại khoa:

-       Phẫu thuật bóc màng phổi, ổ cặn màng phổi trong trường hợp viêm dày màng phổi sau một tháng điều trị nội khoa tích cực không giải quyết được.

-      Cắt bỏ u nang buồng trứng trong hội chứng Demon-Meigs.

-      Lấy dị vật như  mảnh đạn nằm cạnh màng phổi.

-      Thắt ống ngực trong trường hợp tràn dưỡng chấp màng phổi do vỡ, tắc ống ngực.

Tư vấn bác sĩ triệu chứng các bệnh về tai mũi họng - PKDK Hoàn Cầu

*Lưu ý: Hiệu quả của việc điều trị còn tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người